7 CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG (QC TOOLS)

7 công cụ QC cũng được biết đến là “7 công cụ giải quyết vấn đề” hoặc “7 công cụ cải tiến”. Chúng có thể được sử dụng tách rời hoặc liên kết với những công cụ khác nhằm hiểu rõ hoặc giải quyết một vấn đề. Các công cụ này hỗ trợ những cách tiếp cận thực tế để ra quyết định


7 công cụkiểm soát chất lượng (QC)

7 công cụ kiểm soát chất lượng (QC), và cách sử dụng tương ứng của chúng theo các chuyên gia quản lý Nhật Bản là như sau:

• Phiếu kiểm tra (thu thập dữ liệu) - nhằm làm thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu để việc ra quyết định và / hoặc thực hiện hành động trở nên dễ dàng.

• Phân tầng - nhằm tách các nhóm dữ liệu (ví dụ như theo theo máy móc, theo dòng sản phẩm, vv .) có thể bị lẫn vào nhau để được bức tranh rõ ràng hơn về tình hình dữ liệu.

Phân tầng không phải là một công cụ trong 7 công cụ QC phiên bản Mỹ. Tuy nhiên, có sử dụng biểu đồ dòng chảy.

• Histogram nhằm nhóm các dữ liệu số trong biểu đồ thanh / cột để hiểu về sự phân bố cũng như sự đa dạng của dữ liệu.

• Biểu đồ Pareto - nhằm xác định những hạng mục “số ít trọng yếu” so với “số nhiều hữu dụng” để giải quyết những hạng mục được. nhận diện là số ít trọng yếu.

• Biểu đồ nguyên nhân và tác động - cũng được biết đến là “biểu đồ xương cá” vì nó giống với xương con cá, hoặc “biểu đồ Ishikawa” bởi nó được phát triển bởi Giáo sư Kaoru Ishikawa (1915 1989) để xác định nguyên nhân của vấn đề (tác động).

• Biểu phân tán - nhằm hiểu được sự tương quan giữa 2 bộ tham số khác nhau để hiểu được mối quan hệ giữa chúng và thực hiện hành động theo bất kỳ tham số nào của chúng một cách tương ứng.

• Đồ thị và Biểu đồ kiểm soát - là các đồ thị đường thẳng với những dải dữ liệu liên tiếp trên đó, cộng với “các giới hạn kiểm soát” để đoán trước kết quả hoạt động tương lai của quá trình đồng thời thực hiện những hành động phòng ngừa trước.

7 CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ LẬP KẾ HOẠCH (MP TOOLS)

7 công cụ quản lý và lập kế hoạch (MP) cũng được biết đến là “7 công cụ tiên tiến” so với “7 công cụ QC”. Chúng cũng có thể được sử dụng đơn lẻ hay kết hợp với một công cụ khác để hiểu, quản lý hoặc lập kế hoạch cho một dự án.

Vào năm 1976, Liên hiệp những nhà khoa học và Kỹ sư Nhật Bản (JUSE) nhận thấy họ cần những công cụ thúc đẩy sự cải tiến, trao đổi thông tin và lên kế hoạch thành công các dự án chính; và họ đã phát tuy nhiên việc tổng hợp và cải tiến chúng là mới. triển 7 công cụ QC mới này. Không phải tất cả các công cụ đều mới,

7 công cụ quản lý và lập kế hoạch (MP)

7 công cụ lập kế hoạch (MP), được liệt kê theo thứ tự từ phân tích ký tự tới kế hoạch chi tiết như sau:

• Biểu đồ tương đồng - sắp xếp một lượng lớn những ý tưởng vào những mối quan hệ tự nhiên của chúng.

• Biểu đồ quan hệ - cũng được biết đến là biểu đồ quan hệ tương giao, thể hiện mối quan hệ nhân quả, đồng thời giúp phân tích sự liên kết tự nhiên giữa các khía cạnh khác nhau của một tình trạng phức tạp.

• Biểu đồ cây - chia nhỏ các đề mục rộng thành những mức độ chi tiết hơn và tốt hơn, giúp chuyển đổi tư duy từng bước từ tổng quát sang cụ thể.

• Biểu đồ ma trận - thể hiện mối quan hệ giữa hai, ba hoặc bốn. nhóm thông tin và có thể đưa ra thông tin về mối quan hệ như khi năng, vai trò của các cá nhân hoặc các phép đo.

• Phân tích dữ liệu ma trận - một kỹ thuật toán học phức tạp để phân tích ma trận thường được thay thế trong danh mục này bởi “Các ma trận ưu tiên” tương tự. Một trong những công cụ ra quyết định khắt khe, cẩn thận và tốn thời gian nhất. Đây là một công cụ hữu dụng trong việc quyết định cần phải làm gì sau khi đã xác định được các hành động chủ chốt, các chuẩn cứ, hoặc các đặc tính quan trọng đối với chất lượng (CTO), nhưng tầm quan trọng tương đối của chúng còn chưa biết đến với sự không chắc chắn.

• Biểu đồ chương trình quyết định quá trình (PDPC)- xác định một cách hệ thống những sai lệch có thể xảy ra trong ké hoạch đang được phát triển. Biểu đồ mũi tên - cũng được biết đến là “biểu đồ mạng lưới hoạt động”; thể hiện thứ tự các nhiệm vụ được yêu cầu trong dự án hoặc quá trình, lịch trình tốt nhất đối với toàn bộ dự án, và việc lập lịch trình và các vấn đề nguồn lực tiềm năng cũng những giải pháp của chúng.

KIỂM SOÁT TRỰC QUAN

Kiểm soát trực quan

“Các bức tranh có thể thay thế hàng ngàn từ”. Đây là bản chất của kiểm soát trực quan. Kiểm soát trực quan là một phương pháp mà chỉ cần nhìn cũng có thể đánh giá ngay được điều kiện của cơ sở chế biến thực phẩm và sản xuất thực phẩm.

Với kiểm soát trực quan, mọi người có thể nhận ra sự bất thường một cách kịp thời và thực hiện những hành động cần thiết. Hơn nữa, thông tin trực quan dễ hiểu và thúc đẩy tính kỷ luật và sự hợp tác tại cơ sở làm việc đặc biệt là khi công nhân chưa được đào tạo hoặc tập huấn chuyên sâu.

Một số ví dụ về kiểm soát trực quan:

• Dấu hiệu của dòng vật liệu / sản phẩm / công nhân và khu vực lối đi

• Sơ đồ bố trí mặt bằng địa điểm thể hiện mức độ khác nhau của các khu vực vệ sinh

• Biển hiệu / đường ranh giới giữa khu vực lưu kho các nguyên liệu thô, đang chế biến và sản phẩm hoàn thiện

• Biển hiệu / đường ranh giới giữa các khu vực dành riêng cho sản phẩm không phù hợp / hết hạn sử dụng / kiểm dịch / bị trả lại

• Các biển báo về các quá trình là các điểm kiểm soát tới hạn (CCP), các khu vực cấm.v.v .

• Quy trình / Thủ tục vận hành với các hình vẽ và các minh họa Hướng dẫn rửa tay / trang phục với hình vẽ minh họa

• Giới hạn chấp nhận / từ chối mẫu Bảng biểu thể hiện tỷ lệ chấp nhận / từ chối

• Kết quả kiểm tra / thanh tra Công văn / bảng giao hàng Quá trình sản xuất hàng ngày và hàng tháng.

KAIZEN

Kaizen là gì ?

Kaizen đơn giản là từ Kanji (tiếng Nhật) có nghĩa là “cải tiến”. Nó bao gồm hai phần, “thay đổi” và “trở nên tốt hơn”. Đây là khái niệm cơ bản của việc cải tiến và có thể được thực thi nhằm đạt được những sự cải thiện nhỏ và từng bước trong các doanh nghiệp.

Kaizen có thể được thực hiện theo ba cách chính tại cơ sở làm việc (tiếng Nhật là gemba), đó là:

• Kaizen độc lập - không chỉ đơn giản là “gợi ý” (để người khác thực thi) nhưng thực chất là tạo sự cải thiện, có thể được áp dụng trong bất kỳ khía cạnh nào của khu vực làm việc.

• Chu trình kiểm soát chất lượng (QCC) - nơi mà các nhóm nhân công trong cùng cơ sở làm việc hoặc cùng chức năng gặp nhau thường xuyên để áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống PDCA và sử dụng các công cụ và kỹ thuật đã được thiết lập nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc nhằm đạt được mục tiêu được thiết lập cho một dự án cải tiến. Thông thường, các tổ chức thực hiện phương pháp tiếp cận này gọi nó là “Các hoạt động nhóm nhỏ” (SGA).

• Hoạt động hội thảo - tương tự như QCC nhưng ngắn, sắc nét và tập trung trong vài ngày . Thường thì các doanh nghiệp thực hiện điều này gọi là “Kaizen Blitz”.

xem thêm : 7 công cụ quản lý và cải tiến chất lượng mới (7 new qc)

    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét :

Đăng nhận xét