THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG THEO ISO 50001: 2018 TẠI DOANH NGHIỆP

Thực tế áp dụng ISO 50001 về HTQLNL trong những năm tại Việt Nam cho thấy số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn còn rất khiêm tốn so với các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác. Phiên bản ISO 50001:2018 mới được ban hành năm 2018 nên việc tiếp cận áp dụng hoặc chuyển đổi sang ISO 50001:2018 tại Việt Nam còn nhiều hạn chế đối với đa số các doanh nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và áp dụng ISO 50001: 2018 về HTQLNL, trong khuôn khổ Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” (Chương trình 712), một số doanh nghiệp đã được hỗ trợ tư vấn áp dụng thử nghiệm chứng nhận ISO 50001:2018 trong năm 2019.

Chương này giới thiệu quá trình áp dụng thử nghiệm HTQLNL theo ISO 50001: 2018 tại 02 doanh nghiệp có lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau ở miền Bắc và miền Nam là Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn Vĩnh Long và Công ty TNHH Gạch Prime Yên Bình.

3.1. Áp dụng thử nghiệm ISO 50001: 2018 tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Vĩnh Long 4.

a, Giới thiệu chung về công ty: Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Vĩnh Long Địa chỉ: Ấp Tân Vĩnh Thuận, xã Tân Ngãi, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia lon, bia chai

b. Tóm tắt quá trình hình thành, phát triển:

• Công ty CP Bia Sài Gòn - Vĩnh Long được thành lập theo Quyết định số 10 / 2012 / QĐ - SAVIBECO - HĐQT ngày 9/8/2012, là thành viên của Tổng Công ty CP Bia - Rượu - NGK Sài Gòn. Công suất thiết kế 100 triệu lít / năm. Năm 2013: Sản xuất mẻ bia đầu tiên mang nhãn hiệu Bia Sài Gòn.

• Giai đoạn I từ 2013 - 2014: Sản lượng đạt 50 triệu lít / năm.

• Giai đoạn II từ 2015 - 2017: Đầu tư thêm dây chuyền chiết bia chai, lắp đặt thêm thiết bị, tank lên men, tank trữ bia TP để nâng công suất lên 100 triệu lít / năm. Tổng sản lượng sản xuất năm 2017 là 76 triệu lít, trong đó bia lon là 24,7 triệu lít và bia chai là 51,3 triệu lít.

• Số lượng cán bộ CNV: 133 người. Thời gian sản xuất: 3 ca.

c. Bối cảnh của Công ty

• Bối cảnh công ty liên quan đến hệ thống quản lý năng lượng:

Bối cảnh bên ngoài:

- Ngành Bia là đối tượng cần quản lý năng lượng theo đường chuẩn năng lượng của ngành theo Thông tư 19 / 2016 / TT - BCT ngày 14/9/2016, theo đó đến năm 2020 đường chuẩn năng lượng của đơn vị sản xuất bia công suất từ 20- 100 triệu lít là 215 MJ / h, từ 2021 là 195 MJ / h. Kết quả năm 2017 cho thấy suất tiêu hao của Công ty là 194 MJ / h, đáp ứng yêu cầu của Ngành.

- Công ty Bia Sài Gòn - Vĩnh Long là đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm theo QĐ số 1221 / QĐ - TTg ngày 21/9/2018 ban hành các đơn vị sử dụng NL trọng điểm hàng năm, theo danh sách này thì Công ty sử dụng 1.221 TOE năm 2017. và đã đuọc chứng nhận ISO 9001:2015 

- Ngành Bia sử dụng nhiều điện trong quá trình nấu nên chi phí năng lượng tăng cao theo nguyên tắc tính điện bậc thang của ngành điện lực.

tàng trữ lạnh

- Công nghệ sản xuất bia có các hoạt động lên men thời gian dài, phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường.

- Công nghệ sản xuất bia cũng là hoạt động có phát thải nhiều CO, có tác động đến biến đổi khí hậu do sử dụng nhiều năng lượng đi nấu bia.

- Công nghệ sản xuất Bia là hoạt động có tác động đến phát thải khí nhà kính do phải sử dụng hệ thống lạnh để lên men bia (khí gas lạnh), xử lý nước thải (quá trình xử lý yếm khí). (Bối cảnh bên trong: - Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Vĩnh Long là đơn vị có cổ phần của Tổng Công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn nên có nguồn lực tài chính tốt, nhân lực được đào tạo bài bản, kịp thời, các văn bản, chế độ, chính sách của Nhà nước được cập nhật và tuân thủ đầy đủ.

- Công ty quan tâm đến vệc sử dụng năng lượng thông qua việc tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật của Tổng Công ty hàng năm như tiêu hao điện / lít bia, tiêu hao hơi / lít bia ...

- Công ty quan tâm đến việc vận hành thiết bị theo hướng tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thành phẩm.

• Các bên quan tâm liên quan đến hệ thống quản lý năng lượng:

- Bộ Công thương: thực hiện kiểm toán năng lượng, chứng chỉ Người quản lý năng lượng, Xây dựng mô hình quản lý năng lượng ... do Công ty là đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm theo Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (khoảng 1.221 TOE / năm).

- Sở Công thương Vĩnh Long: các Báo cáo kiểm toán NL, Kê hoạch tiết kiệm năng lượng ... theo yêu cầu của TT 09 / 2012 / TT - BCT.

- Tổng Công ty SABECO: thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến tiêu hao năng lượng theo Quyết định ban hành định mức hàng năm của SABECO.

4. Quy trình sản xuất của công ty UNI G20 CHUAN BI Bu Trgon Nghan NAU Buong Nurse Hou Houston Ein Mim Nderi Bahor Nhi 16 hod. duong hod Loc dich durong Nu hus Lingning LÊN MEN Men Laman Là mới chỉnh Lan man phy khí Cũ Và ra HOÀN THIỆN Boloc co

+ Nudotai Bly be Loc: Ôn định thu CD; Phabla Loc voting o challon, keg shin ni Den BÓNG CHÀI, LÚN, KEG VA THANH TRUNG MỘrả Chavo shn: ht e. Thực hiện thử nghiệm HTQLNL theo ISO 50001: 2018 tại Công ty: Một số đặc điểm và hoạt động cụ thể được thực hiện trong xây dựng HTQLNL theo ISO 5001: 2018 tại công ty:

• Ranh giới áp dụng HTQLNL: Khuôn viên Công ty tại ấp Tân Vĩnh Thuận , xã Tân Ngãi , thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Phạm vi áp dụng hệ thống QLNL: Sản xuất Bia

• SEUS:

- Các khu vực tiêu thụ năng lượng đáng kể

- Hơi nóng sử dụng trong quá trình sản xuất (SAU 1)

- Điện sử dụng cho hệ thống thiết bị động lực (lạnh, khí nén, CO) (SEU 2)

- Các khu vực tiêu thụ năng lượng có cơ hội cải tiến

- Điện sử dụng cho hệ thống thiết bị dây chuyền chiết chai (SEU 3)

- Điện sử dụng cho hệ thống thiết bị dây chuyền chiết lon (SEU 4)

- Điện sử dụng cho hệ thống thiết bị nấu (SEU 5)

- Điện sử dụng cho hệ thống điện chiếu sáng (bao gồm điện máy lạnh cho văn phòng, chiếu sáng khu vực sản xuất và phi sản xuất) (SEU 6) (Kết quả phân tích năng lượng từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019)

• EnB: theo các phương trình hồi quy 1 biến, 2 biến, dữ liệu 12 tháng từ 4/2018 đến tháng 3/2019.

- Hơi nóng (EnB 1): Y = 0.000120167763480742 * X1 + 0.394337996852144 * X2 + 2675.604964937, trong đó: - R2 = 0.71090 - P value = 0.00768

- Năng lượng Y tính theo tấn hơi - X1 là sản lượng tính theo lít bia thành phẩm nhập kho - X2 là nhiệt độ chênh lệch HDD V Điện chiết lon (EnB 4):

Y = 0.00947578216747317 * X + 10317.7175450594 Trong đó: - R2 = 0.97228 - P value = 0.00056 160

- Năng lượng Y tính theo điện tại khu vực Chiết, tính theo kWh - X là sản lượng lít bia sau công đoạn Chiết lon V Điện nấu bia (EnB 5):

Y = 0.00437550991087913 * X + 11849.3720267267 Trong đó - R2 = 0.78787 - P value = 0.03113

- Y là năng lượng tính theo kWh điện tại nhà nấu

- X là sản lượng tính theo lít nước nha (sau nấu) (Điện sản xuất (EnB 7):

Y = 0.0508367309232348 * X1. 120.670065152378 * X2 + 386013.308296025, trong đó:


- R2 = 0.83317

- P value = 0.03123

- Y là tổng lượng điện sử dụng cho sản xuất của Nhà máy

- X1 là sản lượng bia thành phẩm nhập kho tính theo lít

- X2 là Nhiệt độ chênh lệch CDD

• EnPI của của từng EnB, được tính theo công thức EnPI = R / B, trong đó:

- R là năng lượng thực tế giai đoạn báo cáo

- B là năng lượng tính theo đường cơ sở

- EnPI < 1 - có tiết kiệm năng lượng so với đường cơ sở năng lượng

- EnPI > 1 - không tiết kiệm so với đường cơ sở năng lượng

• Biện pháp cải thiện năng lượng đã và đang thực hiện:

- Cải tiến giai đoạn đun sôi và giữ nhiệt nồi nấu gạo ở giai đoạn này là 99 ° C, áp suất = 0 bar (thay vì ở 100 ° C và áp suất 0.5 bar).

- Tiếp tục tối ưu hóa quy trình đun sôi nước nha tự động theo phương pháp Enthapy, giảm tỉ lệ bay hơi về GTMM 6.1 + 6.5 %, tiết kiệm năng lượng.

- Lắp đặt hệ thống trao đổi nhiệt dạng khung bản để tận dụng nhiệt lượng từ nước ngưng của hệ thống tiết kiệm năng lượng gia nhiệt tuần hoàn nước nóng trong tank.

- Tiếp tục tối ưu hóa các bước rửa trong quy trình CIP thiết bị nấu theo xung; thu hồi nước tráng bước cuối của thiết bị trước để làm trong nước tráng bước đầu cho thiết bị sau trong quá trình CIP.

- Tiếp tục tối ưu hóa các bước đuối nước nóng đầu và cuối quá trình làm lạnh nước nha; thu hồi nước đuổi đầu, cuối để sử dụng cho nước tráng đầu trong quá trình CIP.

- Thay thế quả cầu CIP tĩnh (cố định, gốc phun 180 °) của tank lên men hiện hữu bằng quả cầu xoay đơn trục (gốc phun 270 °), nhằm mục đích tiết kiệm điện và nước sử dụng.

- Tiếp tục chuẩn hóa quy trình hoàn nguyên PVPP.

- Thay thế bóng đèn chiếu sáng Metal Halide 250W hiện hữu tại khu vực lọc bia bằng đèn Led Highbay Hera 125W.

- Tiếp tục hoàn thiện bảo ôn đường ống. Thay thế bóng đèn chiếu sáng Metal Halide 250W hiện hữu tại Xưởng ĐLBT bằng đèn Led Highbay Hera 125W.

- Nghiên cứu chuẩn hóa quy trình hoàn nguyên hạt nhựa Cation / Anion của XLN cấp.

- Lắp đặt hệ thống trao đổi nhiệt dạng khung bản để làm mát nước về nhiệt độ 15 + 18 ° C cung cấp tuần hoàn cho bơm chân không máy chiết chai nhằm lượng nước xả liên tục.

- Thu hồi nước sau máy rửa lon về bể chứa nước sinh hoạt phục vụ cho vệ sinh nhà xưởng.

- Thay thế bóng đèn chiếu sáng Metal Halide 250W hiện hữu tại Xưởng CĐG bằng đèn Led Highbay Hera 150W.

- Tiếp tục chuẩn hóa quy trình CIP máy chiết chai và máy chiết lon.

- Cải tiến hệ thống thổi khí làm khô chai trước dán nhãn và kho đáy lon trước in code.

- Thay thế bóng đèn chiếu sáng Metal Halide 250W hiện hữu tại Kho thành phẩm bằng đèn Led Highbay Hera 125W.

- Thay thế dần bóng đèn Neon không tiết kiệm điện bằng đèn Led tiết kiệm điện.

Kết quả áp dụng thử nghiệm ISO 50001: 2018 tại Công ty Sau 6 tháng triển khai xây dựng HTQLNL theo ISO 50001: 2018 và hoàn thành dự án, Công ty đã cải thiện kết quả hoạt động năng lượng khá tốt. Kết quả đánh giá tại thời điểm tháng 5/2019 cho thấy: Hệ thống hơi và hệ thống chiết chai đã tiết kiệm năng lượng.

XEM THÊM; KHÓA ĐÀO TẠO ISO 50001:2018 CHO DOANH NGHIỆP 

- Khu vực chiết lon chưa tiết kiệm. Tuy nhiên tổng lượng điện sử dụng tại Công ty đã tiết kiệm. Sau đây là một số số liệu cụ thể về các kết quả tiết kiệm năng lượng của công ty sau khi áp dụng thử nghiệm HTQLNL theo ISO 50001: 2018

    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét :

Đăng nhận xét